Hằng năm, chi phí cho hàng hoá, dịch vụ tặng khách hàng, đối tác, nhân viên chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề này.
Nhiều người băn khoăn: “Hạch toán chi phí in lịch Tết như thế nào? Có được khấu trừ thuế không? Có được khấu trừ VAT không? Có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?” Viva sẽ chia sẻ cách xử lý và hạch toán chi phí in lịch Tết để bạn có thể yên tâm thực hiện
Có phải xuất hóa đơn in lịch Tết không?
Căn cứ pháp lý:
- Điều 3, Khoản 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC
- Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Khoản 3, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Khoản 5, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc xuất hóa đơn cho hoạt động biếu tặng in lịch cho khách hàng được thực hiện như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Theo nguyên tắc, bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mua phải lập hóa đơn, kể cả khi hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng. Vì vậy, công ty in lịch có hình ảnh thương hiệu để tặng khách hàng vẫn phải xuất hóa đơn.
Tính chi phí thuế GTGT với dịch vụ in lịch Tết làm quà tặng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với lịch in làm quà tặng khách hàng được xác định như sau:
Giá tính thuế
…
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Giá chưa có thuế GTGT | = | Giá thanh toán |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
Theo quy định, lịch in có hình ảnh thương hiệu của công ty dùng để biếu tặng khách hàng sẽ chịu thuế giá trị gia tăng dựa trên giá của hàng hóa hoặc dịch vụ tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này
Chi phí in lịch có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC, về nội dung này như sau:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Hạch toán chi phí in lịch Tết như thế nào?
- Khi nhận hóa đơn in lịch:
- Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp (tùy thuộc vào mục đích sử dụng lịch).
- Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Có TK 331: Phải trả người bán (nếu chưa thanh toán).
- Khi thanh toán hóa đơn in lịch:
- Nợ TK 331: Phải trả người bán.
- Có TK 111, 112: Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Khi xuất lịch Tết làm quà tặng:
- Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Có TK 156, 155: Hàng hóa hoặc thành phẩm (nếu lịch đã được nhập kho trước đó).
- Khi xác định chi phí quà tặng chịu thuế TNDN:
- Tập hợp và xác định các chi phí liên quan đến quà tặng để tính vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN
Trên đây là cách hoạch toán chi phí in lịch Tết, Nếu bạn đang có nhu cầu in số lượng lớn lịch tết, lịch để bàn, lịch lò xo, lịch treo tường, in lịch bloc,… liên hệ xưởng in Viva nhé!